Skip to main content

Mô hình phân phối trong Wyckoff

 Distribution Phase trong phương pháp Wyckoff chính là giai đoạn Phân Phối. Thế giai đoạn Phân Phối là gì?


Giai đoạn phân phối được bắt đầu từ vùng TR (Trading Range) có các kết cấu giống với TR trong giai đoạn Tích Lũy (Accumulation Phase) ở bài viết trước có đề cập. Nhưng thị trường lúc này lại mang những tính chất, tâm lý ngược lại với giai đoạn Tích lũy.
Qua lại với giai đoạn Phân phối thì lúc này thị trường đang có dấu hiệu của sự tham lam cực độ của các nhà đầu tư, nhiều người bị FOMO vào thị trường hoặc thiếu động lực tăng giá. Vậy nó có những đặc điểm, cấu tạo thế nào để hình thành nên một giai đoạn Phân phối? Từ đó, nhà đầu tư có thế nhận biết được và thực hiện chốt lời và dừng việc tham gia vào thị trường để bảo vệ được tài sản của mình.

[​IMG]

Sơ đồ về mô hình của giai đoạn Phân Phối dạng 1.

[​IMG]
[​IMG]

Sơ đồ về mô hình giai đoạn Phân Phối dạng 2.

CÁC SỰ KIỆN CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN PHÂN PHỐI.

PSY - PRELIMINARY SUPPLY: Là nguồn cung sơ bộ, là nơi tạo ra các kháng cự mạnh bằng việc bán ra khá mạnh sau mỗi đợt giá tăng lên. Sự chênh lệch về giá và khối lượng lớn, cung cấp dấu hiệu xu hướng tăng có thể sắp dừng lại.

BC- BUYING CLIMAX: Là điểm có lượng mua vào mạnh mẽ, thời gian này thì có lực mua đạt cao nhất và mức độ phổ biến ngày càng cao, việc mua này được rất mạnh từ những nhà đầu tư khác vì nhiều lý do khác.

AR- AUTOMATIC REACTION: Là phản ứng tự động. Việc mua vào dần cạn kiệt tại đây và nguồn cung lớn vẫn được thực hiện liên tục. Và đáy của TR cũng được xác định từ việc giá giảm tự động ở mức giá thấp của làn sóng nhỏ bán tháo này.

ST- SECONDARY TEST: Bài kiểm tra cầu thứ cấp, đây là bài kiểm tra của khu vực giao dịch đang được thực hiện mạnh mẽ ở khu vực giao dịch để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cung cầu tại mức giá hiện tại. Đỉnh được xác nhận khi mà cung lớn hơn cầu cùng với khối lượng và mức chênh lệch cũng giảm thì khi đó thị trường sẽ về dần với vùng kháng cự BC.

SOW- SIGN OF WEAKNESS: Sẽ xuất hiện khi có dấu hiệu của sự suy yếu của thị trường, khi mà có mức chênh lệch và khối lượng tăng lên trong khi giá đang giảm xuống. Lúc này, thị trường đang bị nguồn cung mạnh hơn hẳn.

LPSY- LAST POINT OF SUPPLY: Có chức năng là kiểm tra đường hỗ trợ phía trên một SOW, có một sự phục hồi rất nhỏ ở mức chênh lệch hẹp, điều đó cho nhà đầu tư thấy được rằng thị trường đang trong lúc khó khăn trong việc tăng lên. Lúc này thì trường có thể có nguồn cầu yếu hoặc nguồn cung mạnh dựa vào khối lượng ít hoặc nhiều. Tại các điểm LPSY thì các điểm báo hiệu cho việc bắt đầu một xu hướng giảm. Nơi mà thực hiện vị thế bán ra tốt hoặc thêm vào các vị thế bán khống để thu thêm lợi nhuận chính là những điểm LPSY.

UTAD- UPTHRUST AFTER DISTRIBUTION: Mang chức năng tương đương với giai đoạn Spring trong giai đoạn tích lũy, nó là công cụ để đo được phạm vi giao dịch một cách khá chính xác. Lưu ý rằng UTAD có thể có xảy ra hoặc không xảy ra trong giai đoạn phân phối. Ở đây, việc tạo ra một nguồn cầu mới để tạo ra một mức giá bức phá xuyên qua trường kháng cự của TR thông qua một vài bài kiểm tra và UTAD thường xảy ra trong giai đoạn TR. Nếu việc tăng giá này xảy ra cùng với khối lượng ít và sau đó thêm việc giá đi về khu giao dịch với khối lượng lớn thì đây có thể là những bằng chứng nghiên về TR của giai đoạn phân phối, chứ không phải TR của giai đoạn tích lũy. Đối với ở bước này thì khiến cho các nhà đầu tư đang ở vị thế bán ra khó quyết định và những nhà đầu tư mới thì thường mua thêm vào, rất ít thông cho biết trước khi sự sụt giảm mạnh diễn ra.

[​IMG]

Hình minh họa giai đoạn Phân Phối. Mã: SSI - Khung Day.

[​IMG]

Hình minh họa giai đoạn Phân Phối. Mã: VNM.
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG PHÂN PHỐI.
PHASE A.

Trong giai đoạn này thì xu hướng tăng trước đó bị dừng lại và bắt đầu một trạng thái Sideway. Trước giai đoạn A này thì nguồn cầu vẫn đang kiểm soát được thị trường. Tuy nhiên, khi vào giai đoạn A này thì nguồn cung bắt đầu xuất hiện cản trở nguồn cung bằng những phiên PSY và BC.

Sau sự kiện này xuất hiện những phiên điều chỉnh AR và những phiên Test lại ST của sự kiện BC trước đó kèm với khối lượng giao dịch giảm dần. Sau đó, xuất hiện những phiên tăng giá nhưng biên độ giá hẹp và khối lượng giảm dần.

PHASE B.

Ở giai đoạn này chính là thời gian xây dựng nên “Nguyên nhân” để chuẩn bị có một xu hướng giảm trong tương lai. Khi này, SM bắt đầu thực hiện bán dần lượng cổ phiếu mà họ đã nắm giữ.

Ở giai đoạn này khá giống với giai đoạn B của Tích Lũy. Tuy nhiên, giai đoạn B trong Phân Phối thì SM thực hiện bán dần cổ phiếu ra ngoài thị trường.

Xuất hiện các tính hiệu SOW thường đi kèm với các sự tăng giá nhưng biên độ giá và khối lượng giảm.

PHASE C.

Ở phase C thì là nơi thể hiện sự bế tắc của phase B xây dựng nên. Được thể qua bằng chứng là sự yếu kém của SOW đi kèm theo là sự lan rộng, giá thì tăng lên nhưng để phá vỡ kháng cự trong phase B tạo ra SOW. Sau đó, LPSY thường phù hợp với trường hợp giảm giá và khối lượng ở tại vị trí này ít có sự chênh lệch.

Trong giai đoạn này, dấu hiệu để xác nhận chính là các phiên Upthrust (UT) và UTAD. Đây là một phiên test cầu còn lại. Nó cũng chính là một cái bẫy tăng giá (Bull Trap) bằng việc tạo ra một dấu hiệu tăng giá giả nhưng sau đó giá tăng lại thất bại.

PHASE D.

Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc hoàn thành các phiên test ở giai đoạn C cho thấy rằng những nguồn cầu còn lại đã cạn kiệt. Lúc này, giá sẽ giảm về các vùng hỗ trợ. Ngoài ra, ở giai đoạn này xuất hiện thêm những dấu hiệu như nguồn cung nhiều lên lấn át cầu làm cho giá giảm xuyên đường hỗ trợ và những sóng phục hồi nằm phía dưới các phiên UT hoặc UTAD.

PHASE E.

Giai đoạn này thì đã xuất hiện rõ ràng của xu hướng giảm. Giá của cổ phiếu sẽ giảm xuống xuyên qua vùng TR và nguồn cung được kiểm soát. Và xuất hiện các đợt sóng tăng nhưng rất yếu ớt. Khi nhận biết được việc phân phối trong thị trường đang xảy ra thì công việc của nhà đầu tư là theo dõi thêm các hành động của quá trình phân phối. Giai đoạn này chính là kết thúc của một chu kỳ của thị trường. Nhà đầu tư lúc này nên thoát ra khỏi việc thực hiện mua vào mà thay vào đó chính là thực hiện các lệnh bán khống để tạo thêm những lợi nhuận cho mình.

[​IMG]

Ví dụ minh họa về giai đoạn Phân Phối. BTC/USDT - Khung Day (03/2021-06/2021).

Trên đây là những thuật ngữ, cách nhận diện vùng phân phối cũng như những ví dụ giúp chúng ta hiểu hơn về lý thuyết

XV tổng hợp 

Comments

Popular posts from this blog

Viettel Global (VGI) đạt lợi nhuận trước thuế cao kỷ lục 1.643 tỷ đồng trong quý I/2022

Châu Phi tiếp tục dẫn dắt đà tăng trưởng của Viettel Global khi doanh thu của khu vực này tăng 33% so với cùng kỳ. Viettel Global (Upcom: VGI) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý I/2022 – ghi nhận một trong những quý khởi sắc nhất từ trước đến nay. Theo đó doanh thu hợp nhất của Viettel Global trong quý đầu năm đạt 5.437 tỷ đồng, tăng hơn 800 tỷ, tương ứng tăng 17% so với cùng kỳ.  Đáng chú ý, lãi gộp của Viettel Global tăng tới 37% lên 2.601 tỷ đồng, tương ứng biên lãi gộp lên đến gần 48% cao hơn rất nhiều so với những quý gần đây . Tỷ giá diễn biến ổn định cùng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đáng kể từ 1.217 tỷ xuống 560 tỷ giúp cho tình hình tài chính của Viettel Global khả quan hơn.  Các yếu tố này giúp cho Viettel Global đạt mức lợi nhuận trước thuế cao kỷ lục 1.643 tỷ đồng, tăng gần 1.750 tỷ đồng so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 1.189 tỷ, tăng 1.850 tỷ đồng. Tiếp đà từ năm ngoái, động lực tăng trưởng của Viettel Global hiện vẫn đến từ khu v

Đặc điểm của Thị Trường Cổ Phiếu Chứng Khoán tại Việt Nam

Đặc điểm của Thị Trường Cổ Phiếu Chứng Khoán tại Việt Nam Chúng ta sẽ bắt đầu với những kiến thức cơ bản nhất để tất cả mọi người không chuyên về kiến thức đầu tư cũng có thể hiều. Đặc điểm của nguồn vốn từ cổ phiếu là doanh nghiệp phải đăng ký niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán để có thể huy động vốn ngoài thị trường. Hiện tại Việt Nam có 2 sàn giao dịch chứng khoán chính là HOSE tại TP. HCM và sàn HNX tại Hà Nội. Ngoài ra chúng ta còn có 1 sàn giao dịch cho các cổ phiếu của các doanh nghiệp chuẩn bị niêm yết trên hai sàn trên là Upcom. Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu từ những năm 2000. Ban đầu với hai công tu niêm yết là Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh ( Mã cổ phiếu: REE) và Công ty Cồ phần Sam Holdings( Mã cổ phiếu: SAM) nhưng hiện tại tính trên 3 sàn thì đã có hơn 1700 mã cổ phiếu đang được giao dịch. Quy mô vốn hoá của thị trường Việt Nam mặc dù là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên vẫn còn thấp hơn bình quân của các nước trong khu vực. Điều đó cho thấy ti

Bản tin thị trường ngày 27-04-2022

  Nguồn: FireAnt ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH Lực cầu tích cực hơn từ giữa phiên chiều giúp chỉ số VNIndex khởi sắc và đẩy mạnh đà tăng, tuy nhiên đà tăng của chỉ số đã chững lại trước đường EMA 5 ngày với mức tăng điểm 0,9% khi đóng cửa. Rổ VN30 ghi nhận 14 mã tăng và 11 mã giảm, chỉ số đại diện rổ tăng nhẹ 0,37%. Nhóm trung bình thấp vẫn duy trì đà phục hồi tốt hơn với mức tăng tương ứng 1,59% và 2,47% trên chỉ số VNMidcap và VNSmallcap.  KLGD trên HOSE chỉ đạt 485,5 triệu đơn vị (thấp hơn so với bình quân 20 phiên) và cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 9.2021. Thanh khoản thu hẹp trong phiên tăng điểm cho thấy sự dè dặt của lực cầu sau nhịp biến động. Khối nhà đầu tư nước ngoài quay lại bán ròng -254 tỷ đồng trên HOSE QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG Như nhận định trong bản tin gần nhất, chỉ số VNIndex đã hồi phục về vùng kháng cự gần 1.350 - 1.365 điểm. Nhịp hồi phục khả năng sẽ tiếp diê

Khối lượng có thực sự quan trọng?

Một góc nhìn mới về khối lượng giao dịch để xác nhận hành vi giá của cổ phiếu Khoảng 2-3 năm trở lại đây, trong quá trình nghiên cứu các đồ thị cổ phiếu trong quá khứ, tôi nhận ra rằng khối lượng giao dịch ngày càng đưa ra nhiều tín hiệu sai lầm hơn. Trong bài viết  10 nguyên tắc vàng của Dan Zanger  có một nguyên tắc liên quan đến khối lượng giao dịch như sau “ Hãy nhớ rằng cổ phiếu cần khối lượng để chuyển động, vì vậy bắt đầu theo dõi khối lượng giao dịch của cổ phiếu bạn quan tâm, sau đó là cách cổ phiếu phản ứng khi khối lượng tăng vọt. Bạn có thể thấy những đợt tăng vọt này trên bất kỳ biểu đồ nào. Khối lượng là chìa khóa của chuyển động, sự thành công hoặc thất bại của cổ phiếu bạn.” Đây là một lý thuyết quan trọng về khối lượng giao dịch, đặc biệt là với những ai giao dịch theo xu hướng. Khi một cổ phiếu phá vỡ một nền giá tích lũy, vượt lên một nền giá mới, nếu đi kèm với khối lượng lớn đột biến, thì cú phá vỡ đó rất đáng tin cậy. Ngược lại, nếu khối lượng chỉ khiêm tốn, chúng

MVN - Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP (UpCOM)

MVN- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam-CTCP Nguồn đồ thị: Tuấn Anh Yuanta VT Theo tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022, ban lãnh đạo cho biết Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (UPCoM: MVN) chưa có doanh nghiệp nào khai thác đội tàu container chuyên nghiệp nên sẽ thành lập Công ty cổ phần Vận tải container VIMC để bắt kịp xu hướng container hóa trong vận tải biển trên toàn thế giới, đặc biệt là khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Công ty cổ phần Vận tải container VIMC có vốn điều lệ khi thành lập 2.041 tỷ đồng, VIMC nắm 51% vốn. Hiện, VIMC đang phát triển dịch vụ vận tải container tại Công ty vận tải biển VIMC, quản lý khai thác 2 tàu container và đại lý khai thác 3 tàu container của doanh nghiệp khác. Khi thành lập công ty mới, VIMC sẽ góp bằng vốn 2 tàu container đang sở hữu. Ngoài ra, bên cạnh các dự án chuyển tiếp năm trước, năm nay, VIMC sẽ đầu tư vỏ container để thay thế vỏ cũ, tổng mức đầu tư khoảng 146,8 tỷ đồng; đầu tư 2 tàu container 1.700 – 2.200 TEU với tổng mức đầu tư 1.160 tỷ đồng.